pgs ts trần thu hương

Chia sẻ đó của cựu thư ký y tế, về chuyện những đứa trẻ nhận một đất nước làm quê hương và được đất nước đó yêu thương. Vì thế, năm 2015 bà bắt đầu viết sách và hoàn thành sau hơn 2 năm. PGS.TS Trần Thị Hảo, đồng dịch giả sách (thứ hai từ trái qua Trần Hoàng Ngân, đại biểu Quốc hội khóa XV, thành ủy viên, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển TP. Hồ Chí Minh giữ chức Thư ký cho Bí thư Thành ủy TP. Hồ Chí Minh Nguyễn Văn Nên. Nhà giáo ưu tú, PGS, TS. Trần Hoàng Ngân sinh năm 1964, quê quán Tiền Giang. PGS, TS Trịnh Thị Thu Hương sinh năm 1973, hiện đang là Phó Viện trưởng, Viện Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Trường Đại học ngoại thương. PGS, TS Trịnh Thị Thu Hương đạt học vị Tiến sỹ Kinh tế, chuyên sâu vận tải đa phương thức năm 2004 do Trung tâm Liên Đại học về PGS.TS. Nguyễn Hồng Phúc và PGS.TS. Trần Hồng Hà NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THIẾT BỊ TÁCH DẦU RA KHỎI NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP LY TÂM 24/07/2021 STT. Họ và tên. Nhiệm vụ. 1. GS. TS. Lê Thị Hương. Giảng viên. 2. PGS. TS. Nguyễn Quang Dũng. Giảng viên. 3. PGS. TS. Trịnh Bảo Ngọc Frau Mit Hund Sucht Mann Mit Herz. Thông tin Giới thiệu / kỹ năng Nguyễn Thị Minh Hằng Email minhhangnt Chức vụ Đang cập nhật Khoa Khoa Tâm lí học Giới thiệu / kỹ năng I. Thông tin chung Năm sinh 1970. Email minhhangnt ntmhang ORCID ID 0000-0001-9708-9029 Đơn vị công tác Khoa Tâm lý học và Trung tâm Nghiên cứu liên ngành các Khoa học Xã hội. Học hàm Phó Giáo sư Năm phong 2007 Học vị Tiến sĩ Năm nhận2010 Quá trình đào tạo Từ 1989 – 1995 Học đại học tại Liên bang Nga, ngành Tâm lý học. Từ 1998 – 2000 Học cao học tại Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, ngành Tâm lý học. Từ 2003 – 2006 Học nghiên cứu sinh tại Liên bang Nga, ngành Tâm lý học. Trình độ ngoại ngữ Tiếng Nga thành thạo Tiếng Anh giao tiếp và đọc, viết học thuật. Hướng nghiên cứu chính Tâm lý học sức khỏe; Đánh giá trong Tâm lý học lâm sàng, Đánh giá; phòng ngừa và can thiệp sức khỏe tâm lý cho trẻ em và thanh thiếu niên; Trị liệu lo âu và trầm cảm; Phật giáo, sức khỏe tâm lý và tâm lý trị liệu; Tư vấn cho cha mẹ về giáo dục trẻ em và thanh thiếu interests in internalizing disorders of children and adolescence, anxiety and depression treatment, prevention of psychological disorders, Buddhism, mental health and well-being, Buddhism psychotherapy. II. Các công trình khoa học 1. Sách Giáo dục, tâm lý và sức khoẻ tâm thần trẻ em Việt Nam. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên ngành. Education, Psychology and Mental Health problems of Vietnamese Chidren - Theoretical and applied Interdisciplinary Research sách tham khảo, đồng biên soạn phần 11, từ tr. 455 - 488, Nxb ĐHQGHN, 2007. Tổn thương tâm lý ở nạn nhân bị nhiễm chất độc hóa học/dioxin do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam viết chung, Nxb ĐHQGHN, 2012. Nhu cầu và cơ hội việc làm của người nông dân vùng đô thị hóa ở Hà Nội viết chung, Nxb ĐHQGHN, 2013. Nhu cầu áp dụng thành tựu KHCN vào sản xuất nông nghiệp và thái độ của nông dân đối với chính sách thu hồi đất của nhà nước viết chung, Nxb ĐHQGHN, 2013 Risk and Protective Factors among Vietnamese High School Youth. The Healthy Students Survey-Vietnam HSSV, coauthor, Chapman University, Loyla Marymounth University, 2014. Những vấn đề tâm lý - xã hội của người cao tuổi Việt Nam thực trạng - giải pháp trợ giúp và phát huy vai trò người cao tuổi tại cộng đồng viết chung, Nxb ĐHQGHN, 2015. Giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình viết chung, Nxb ĐHQGHN, 2016 Tâm lý học lâm sàng. Giáo trình, Nxb ĐHQGHN, 2017. Phật giáo và sức khỏe tâm lý Chủ biên. NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017. Psychological Health in Moderm Society. Vietnam National University Press, Hanoi, 2021. 2. Bài báo đăng trên các tạp chí khoa học Publications in professional newsletters Hang Thi Minh Nguyen, Hoang Viet Nguyen, Btissame Zouini, Meftaha Senhaji, Kourosh Bador, Zsuzsanna, Szombathyne Meszaros, Dejan Stevanovic, and Nóra Kerekes 2022. The COVID-19 Pandemic and Adolescents’ Psychological Dis- 2 tress A Multinational Cross-sectional Study. Int. J. Environ. Res. Public Health 2022, 19, x. Tran Nguyen, Dang, T., Tran, Nguyen, 2022. Intervention for the generalized anxiety disorder in adults using the Cognitive Behavioral Therapy in combination with medical treatment at the Quang Ngai Psychiatric Hospital. Journal of Psychology, 4277, ISSN 1859-0098. Stevanovic, D., Damjanovic, R., Jovic, V., Bador, K., Nguyen, H. T. M., Senhaji, M., ... & Kerekes, N. 2022. Measurement properties of the life history of aggression in adolescents Data from Morocco, Serbia, Sweden, Vietnam, and the USA. Psychiatry Research, 311, 114504. Nguyen Thi Minh Hang, Nguyen Thanh Ly, Dao Thi Hoa 2021. The Effect of Acceptance on Depression, Anxiety and Stress A Suggestion for Psychotherapy in Vietnam. Journal of Psychology, 9270, ISSN 1859-0098, 3 – 21. Kerekes, N.; Bador, K.; Sfendla, A.; Belaatar, M.; Mzadi, Jovic, V.; Damjanovic, R.; Erlandsson, M.; Nguyen, Nguyen, et al. 2021. Changes in Adolescents’ Psychosocial Functioning and Well-Being as a Consequence of Long-Term COVID-19 Restrictions. International Journal of Environmental Research and Public Health, 18, 8755. ijerph18168755 Le Dai Minh, Nguyen Thi Minh Hang 2021. Adaptation of the Coping Inventory for Stressful Situations Situation Specific Version in Vietnamese Sample. Journal of Psychology, 6267, ISSN 1859-0098, 65 – 81. Hang Thi Minh Nguyen, Michael Ackert, Christoph Flückiger, Herbert Scheiblich 2021. Centrality of Buddhist Religiosity Scale Adaptation and Validation of the Centrality of Religiosity Scale in a Buddhist Sample in Vietnam. Religions,122,79; Nguyen Thi Minh Hang, Dong Huong Ly, Luong Thi Ngoc Linh 2020. Relation between parental acceptance and psychological adjustment in university students. In Nguyen et al. Eds, 2020. Psychological health in Moderm Society, pp. 359-383. Nguyen Thi Minh Hang, Dao Lan Huong, Mai Thi Thuy Hảo 2020. Adolescents’ interdependent happiness The influence of participation in family. In Nguyen et al. Eds, 2020. Psychological health in Moderm Society, pp. 128-144. Tran, Nguyen, Tran, 2020 Psychological assessment for a young adult with GAD. In Nguyen et al. Eds, 2020. Psychological health in Moderm Society, pp. 430-451. Dao Lan Huong, Nguyen Thi Minh Hang, Mai Thi Thuy Hao 2020. Well-being in Vietnamese adolescents A multi-approach theoretical study, Journal of Psychology, 6255, ISSN 1859-0098. Nguyen, 2020. Ethical considerations related to evidence-based practice in psychotherapy. Journal of Psychology, 2251, 18-29, ISSN 1859-0098. Nguyen, Nguyen, T. A. N. 2019. Influence of school factors on emotional disorder risk in Vietnamese middle school students. Health Psychology Report, 74, 316–324. ISSN 2353-4184. Nguyen, Cao, Tran, 2019. Compassion and life satisfaction in university students. Journal of Psychology, 9 245, 29 – 49 ISSN 1859-0098. Nguyen, Ngo, Tran, 2019. Role of Acceptance for stress coping in cancer patients. Journal of Psychology, 4 241, 46 – 65. ISSN 1859-0098. Nguyen, Nguyen, V. H. Thich Minh Dat, 2019. Influence of religious orientations on nonattachment in Vietnamese Buddhists. Journal of Psychology, 1 238, pp. 32 – 49. ISSN 1859-0098. Nguyen, Do, 2018. Relationships between emotional intelligence and compassion among Christian practitioners who were living in seminary and monastery. Journal of Psychology, 9 234, pp. 19 – 34. ISSN 1859-0098. Nguyen, 2018. Coping of stress in Vietnamese Buddhists. Journal of Psychology, 6, pp. 34 – 45. ISSN 1859-0098. Nguyen, Nguyen, 2018. Positive and Negative Emotions and Nonattachment in Vietnamese Buddhists. Asian journal of Social Sciences Studies, Vol. 3, 2018, 32–42. ISSN 2424-8517, E-ISSN 2424-9041. Doi Nguyen, Dang, Nguyen, 2018. The Relationship Between Non-Attachment And Mental Health Among Vietnamese Buddhists. European Proceeding of Social and Behavioral Sciences, Vol. XXX, 179–197. e-ISSN 2357–1330. Nguyen, 2017. Religiosity in Vietnamese Buddhists. Vietnam Journal of Social Sciences and Humanities, Vol., December 2017, pp. 707-721. ISSN 2354 – 1172. Nguyen, 2017. Religious Coping and Mental Health in Vietnamese Buddhists. Journal of Psychology, 12, pp. 15 – 32. ISSN 1859-0098. Nguyen, Dang, 2017. Buddhist non-attachment philosophy and psychological well-being in Vietnamese Buddhists. European Proceeding of Social and Behavioral Sciences, Vol. XX, 119 – 134, e-ISSN 2357 – 1330. Nguyen, Bui, 2017. Adapt Nonattachment Scale using a sample of Vietnamese Buddhists. Journal of Psychology, 10, pp. 36 – 46. ISSN 1859-0098. Nguyen, Cao, 2016. Social and Psychological adjustment of freshmen in Haiphong University. Journal of Psychology, 11, pp. 34 – 44. ISSN 1859-0098. Dang, Nguyen, 2016. Measurements of religious beliefs Achievements and challenges. VNU Journal of Social Sciences and Humanities, Vol. 2, No. 4. ISSN 2354 – 1172 Nguyen, Hoang, Nong, 2016. Stress faced by Gifted Vietnamese students what might contribute to it? Health Psychology Report, vol. 41, pp. 16 - 23. eISSN2353-5571, ISSN 2353-4184. Nguyen, 2015. Applying Buddhism – A New Approach in Psychotherapy. Journal of Psychology, 11, pp. 49 – 63. ISSN 1859-0098. Nguyen, Nguyen, 2015. Case Studies of Adolescents with Bullying Behaviors. Journal of Social Psychology, 2015; pp. 54-66. ISSN 0866 – 8019. Nguyen, 2014. Coping of Emotion Problems of Middle School Students. VNU Journal of Science Social Sciences and Humanities; pp. 25-34. ISSN 0866-8612. Nguyen, Nguyen Cao 2014. Perception and Behaviors of Teachers to Emotion Problems of Middle School Students. Journal of Social Psychology, 2014, pp. 1-12. ISSN 0866 – 8019. Nguyen, 2014. Perception and Behaviors of Parents to Emotion Problems of Middle School Students. Journal of Psychology, 2014; pp. 50 – 64. Nguyen, 2013. Values Orientation of Vietnamese and Russian children and adolescents. Journal of Social Psychology, December 2013, pp. 11-25. ISSN 0866 – 8019. Nguyen, Hoang, 2012. School Difficulties of Primary Students. Journal of Psychology, 2012 No. 4/2012, pp. 33 – 45. Nguyen, 2009. Operating Models of School Psychologists. Journal of Psychology, March 2009. Nguyen, 2007. Study Children with Divorced Parents by Drawing Test. Journal of Psychology, 104, November 2007, pp. 33-39. Nguyen, 2007. Cross-Cultural Research on Characteristics of Socialization Process of Vietnamese and Russian Children and Adolescents. Journal of Psychology, 103, October 2007, pp. 26-30. Nguyen, 2007. Cross-Cultural Research on Characteristics of Socialization Process of Vietnamese and Russian Children and Adolescents. Journal of Teaching Psychology Russia, March 2007, pp. 61-73. Nguyen, 2006. Comparison the Socialization Process between Vietnamese and Russia Students. Journal of Applied Psychology, 2007, pp. 109-116. Nguyen, 2005. Individual Characteristics and their Meaning in the Children’ Socialization Process. Journal of Psychology, 2005, pp. 25-28. Nguyen, 2003. Some Psychological Characteristics of Children with Divorced Parents. Journal of Psychology, 2003, pp. 27-31. 3. Bài viết đăng kỉ yếu hội thảo Publications – Refereed Nguyen, 2019. Applying Buddhism in psychotherapy achievements and perspectives. In Proceedings of the conference on Social Assistance Activities of Contemporary Buddhism. Hanoi Hanoi University of Social Sciences and Humanity, Hanoi, Vietnam, pp 162-181. Nguyen, Dao, 2019. Satisfaction with life in adolescents what are impact family factors? In Proceedings of the 5th International Conference on Child Mental Health in Vietnam”, Hanoi Hanoi University of Social Sciences and Humanity, Hanoi, Vietnam, pp 185-196. Nguyen, 2019. Mindfulness, nonattachment, and life satisfaction of students what are contributions to positive psychology? In Proceedings of the International Conference on Healthy Behavior in Modern Society. Hanoi Hanoi University of Social Sciences and Humanity USSH, Hanoi, Vietnam, pp. 252-265. Nguyen, Nguyen, 2018. Psychological well-being of adolescents who are only child in Hanoi. Proceedings of Sixth International Conference on School Psychology “The role of school psychology in promoting well-being of students and families”, pp. 376-384. University of Education publishing house; ISBN 978-604-54-4471-9. Nguyen, Nguyen, 2018. Self-esteem in Vietnamese children 5 – 6 ages. Proceedings of International Conference “Development Social Factors for Education”. Аrbakan, November, 24th 2017, рр. 186–190. ISBN 978-5-7810-1657-0, Moscow, Russia. Nguyen, Nguyen, Phi, Nguyen, 2016. Stress in patients diagnosed with peptic – duodenal ulcer. Proceedings of International Conference “Psychological Trauma and Support Activities”. November 14 – 15th 2016, Hanoi, Vietnam. Nguyen, 2016. Mental Health of Buddhists influence of demographic and religious variables. Proceedings of International Conference Health care – Sociological and Social work problems. November 4 – 5th 2016, Hanoi, Vietnam. Nguyen, Nguyen, T. T. H. 2016. Self-esteem of children 5 – 6-year-olds. Proceedings of the Annual Conference on Urgent Issue of Personality in Current Psychology. February 8th pp. 67 – 76, Moscow, Russia. Nguyen, 2015. Prevention and Intervention Program for Middle School Students. Proceedings of the International Conference on School Social Work International Experiences and Oriented Development in Vietnam. March 20 pp. 89-98, Hanoi, Vietnam. Nguyen, 2015. Anxiety of Middle School Students in Vietnam. Proceedings of the Annual Conference on Urgent Issue of Personality in Current Psychology. February 5th pp. 145-148, Moscow, Russia. Nguyen, 2014. Contemporary Research on Emotion disorders in Children and Adolescents in Vietnam. Proceedings of the Conference on Developing Training Programs and Managing Quality Assurance for Training and Services in School Psychology in Vietnam, August 14-15th, 2014, pp. 385-394, Hanoi, Vietnam. Nguyen, 2014. Psychological Problems and Psychological Supports for Vietnamese Students. Proceedings of the Conference on Educational - Psychological Support in School. March 25, pp. 51-55, Ulan-Ude, Buretia, Russia. Nguyen, 2012. Clinical Psychology Training Major at USSH 10-year reviewing. Proceedings of the Conference on Psychological Training, Research and Application in the context of International Integration. November 2012, pp101-107. Hanoi, Vietnam. Nguyen, 2012. Aggression of Children and Aggressive Children Assessment and Intervention. Proceedings of the Conference on Developing Skills and Models of Service Delivery in School Psychology. July 26-27, 2012, pp. 499-512, Ho Chi Minh City, Vietnam. Nguyen, 2010. Mental Health Problems of Vietnamese Victims of Toxic Chemical/dioxin. Proceedings of the Conference on Psychological Consequences of Toxic Chemical Victims in the Vietnam War. March 19-20th, 2010, pp. 29-35, Hanoi, Vietnam. Nguyen, Nguyen, 2009. Need for Psychological Support of Middle School and High School Students at Nam Dinh City. Proceedings of the Conference on Needs, Direction and Training of School Psychology., August 3 – 4th, pp. 137-142, Hanoi, Vietnam. Nguyen, Nguyen, 2009. School Anxiety of First Grades. Proceedings of the Conference on Needs, Direction and Training of School Psychology. August 3-4th, pp. 90-94, Hanoi, Vietnam. Nguyen, 2008. Operating Models of School Psychologists. Proceedings of the Conference on Appling Psychology in School. October 2008; Hanoi University of Education, Hanoi, Vietnam. Nguyen, 2008. Research and Teaching of Clinical Psychology in the Faculty of Psychology of USSH. Proceedings of the Conference on Mental Health, January 11-13rt, 2008, pp. 175-281, Ha Tay, Vietnam. Hoang, Tran, Nguyen, Cao, Nguyen, 2008. Mental Health of Middle School. Proceedings of the Conference on Intervention and Prevention of Mental Health of Vietnamese Children. December 11-12th, Hanoi, Vietnam. Nguyen, 2006. Socialization Problems and Parenting Styles in Vietnam. Proceedings of the Conference on Problems and Perspectives of Preschool Education. March 16, Moscow, Russia. Nguyen, 2002. Consequences of Divorce. Proceedings of the Conference on Family and Family Crisis. June 20-12th, 2002, pp. 136-142, Vinh Phuc, Vietnam. III. Các đề tài khoa học và công nghệ các cấp Stt Tên đề tài/dự án Cơ quan tài trợ kinh phí Thời gian thực hiện Vai trò tham gia đề tài 1 Thực trạng công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sau 10 năm đổi mới Uỷ ban bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam 1999- 2000 Nghiên cứu viên 2 Giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội 2000-2002 Nghiên cứu viên 3 Ảnh hưởng của nữ giảng viên có uy tín đến sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội 1998-2000 Nghiên cứu viên 4 Nhận thức của sinh viên về nghề nghiệp tương lai Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn 2001 Chủ nhiệm 5 Bước đầu nghiên cứu về sức khỏe tâm thần của học sinh một số trường trung học cơ sở. Chương trình Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ cộng đồng- Bộ y tế 2002 – 2005 Nghiên cứu viên 6 Xây dựng mô hình tham vấn học đường trong nhà trường phổ thông Viện sức khoẻ Quốc gia Hoa Kỳ 2004 – 2005 Đồng chủ nhiệm 7 Giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên trong nghiên cứu khoa học ở Đại học Quốc gia Hà Nội Đại học Quốc gia Hà Nội 2003 - 2005 Nghiên cứu viên 8 Điều tra, đánh giá thực trạng tổn thương tâm lý ở những nạn nhân bị nhiễm chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam và xây dựng mô hình trợ giúp tâm lý-xã hội tại cộng đồng Bộ Tài nguyên và Môi trường 2008 - 2010 Thư ký chuyên môn 9 Nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến stress trong học tập của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội Trung tâm hỗ trợ nghiên cứu Châu Á, Đại học Quốc Gia Hà Nội 2008 – 2009 Thiết kế công cụ nghiên cứu và viết chuyên đề 10 Tâm lý học học đường một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam Đại học Quốc gia Hà Nội 2008 – 2010 Chủ nhiệm 11 Nghiên cứu áp dụng tâm lý học vào trường phổ thông Bộ giáo dục – đào tạo 2008 – 2010 Nghiên cứu viên 12 Một số đặc điểm tâm lý – xã hội của nông dân trong thời kỳ hội nhập Quỹ Nafosted Mã số 2011 – 2013 Nghiên cứu viên 13 Nhu cầu và cơ hội việc làm của nông dân vùng đô thị hóa ở Hà Nội Đại học Quốc gia Hà Nội 2011 – 2013 Nghiên cứu viên 14 The Healthy Student Survey-Vietnam HSSV Chapman University, USA 2012 – 2013 Nghiên cứu viên 15 Nghiên cứu rối nhiễu cảm xúc của học sinh THCS Đại học Quốc gia Hà Nội 2012 – 2014 Chủ nhiệm 16 Những vấn đề tâm lý - xã hội của người cao tuổi Việt Nam thực trạng - giải pháp trợ giúp và phát huy vai trò người cao tuổi tại cộng đồng Nafosted 2012 - 2014 Nghiên cứu viên 17 Giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình hiện nay Nafosted 2013 – 2015 Nghiên cứu viên 18 Ảnh hưởng của niềm tin vào Phật giáo đối với sức khỏe tâm lý con người. Đại học Quốc gia Hà Nội 2015 – 2017 Chủ nhiệm 19 Ảnh hưởng của Phật giáo đến sự trưởng thành nhân cách của người Việt Nam trong xã hội hiện nay. Đại học Quốc gia Hà Nội 2019 – 2021 Chủ nhiệm 20 The Mental and Somatic Health study without borders MeSHe University West, Trollhättan, Sweden 2019 - 2021 Đồng chủ nhiệm Principal Co-Invesigator 21 Đánh giá hiệu quả mô hình trợ giúp tâm lý xã hội nhằm nâng cao sức khỏe tâm thần trong lao động của nhân viên y tế Việt Nam Nafosted 2020 - 2022 Nghiên cứu viên 22 The role of macro-, meso-, and micro-level factors in work addiction and related health problems National Science Centre, Poland 2022-2024 Đồng chủ nhiệm Principal Co-Invesigator Thông tin Giới thiệu / kỹ năng Hoàng Thu Hương Email Chức vụ Đang cập nhật Khoa Khoa Xã hội học Giới thiệu / kỹ năng I. Thông tin chung Năm sinh1979. Email Đơn vị công tác Khoa Xã hội học Học hàm Phó Giáo sư. Năm phong 2013. Học vị Tiến sĩ. Năm nhận 2007. Quá trình đào tạo 2001 Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Xã hội học, Trường ĐHKHXH&NV. 2007 Nhận bằng Tiến sĩ chuyên ngành Xã hội học, Trường ĐHKHXH&NV. Trình độ ngoại ngữ Tiếng Anh. Hướng nghiên cứu chính Xã hội học tôn giáo, tôn giáo và công tác xã hội, chính sách xã hội. II. Công trình khoa học Sách Chân dung xã hội của người đi lễ chùa, Nxb Khoa học Xã hội, 2012. Nguồn lực trí tuệ Việt Nam Lịch sử, hiện trạng và triển vọng viết chung, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2015. Chương sách “Buddhism in the contemporary cultural life of Hanoi citizens”, Chapter 11; In Nguyen Van Khanh et al. co-editors, Vietnam in History and Transformation; Lap Lambert Academic Publishing; 2016. “Religious Belief and Entrepreneurship among Vietnamese Buddhist Women”, In Translating Women’s Experience into Classroom Teaching - Gender and Development Cases in ASEAN and Korea, Edited by Eun Kyung Kim et al., KWDI, 2015. “Sử dụng và phát huy năng lực nữ trí thức thủ đô trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, trong Nữ trí thức với sự nghiệp phát triển đất nước, Nxb Đại học Quốc gia, 2015. “Hoạt động bói toán Tương tác xã hội giữa người hành nghề và người đi xem bói Nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng” viết chung, trong Khoa Xã hội học, Những vấn đề xã hội học trong sự biến đổi xã hội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011. “Người Việt Nam ở nước ngoài và những đóng góp với đất nước”, trong Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, 2010. “Nghi thức giỗ họ trong gia đình nông thôn đồng bằng Bắc Bộ hiện nay”, trong Gia đình Việt Nam - Quan hệ, quyền lực và xu hướng biến đổi, Vũ Hào Quang chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006. “Những nguyên tắc làm việc cơ bản với các nhóm trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn”, Chương V, Đặng Cảnh Khanh chủ biên, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với công tác chăm sóc giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Bài báo “Chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc cuối đời kinh nghiệm thế giới và triển vọng cho sự kết nối Công tác xã hội với Phật giáo ở Việt Nam ”, Kỷ yếu hội thảo khoa học "Chăm sóc sức khỏe - những vấn đề xã hội học và công tác xã hội" do Trường ĐHKHXH&NV tổ chức ngày 4/11/2016, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. “Công tác thống kê tín đồ Phật giáo ở Việt Nam Thực trạng và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Cộng sản điện tử, đường link 2016. “Thống kê Tăng, Ni, Phật tử ở Việt Nam Thực trạng & Giải pháp”, Hội thảo Tăng sự Toàn quốc năm 2016 “Thống kê Tăng Ni, Phật tử Việt Nam Lý luận và Thực tiễn” do Giáo hội Phật giáo phối hợp với Viện Nghiên cứu Tôn giáo đồng tổ chức tại Học viện Phật giáo Việt Nam tại Sóc Sơn, 25/9/2016. “Tín đồ Phật giáo Việt Nam thực trạng thống kê và đề xuất mới về đo lường” viết chung, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn ISSN 2354-1172, tập 2, số 1b, 2016, “Về định nghĩa tinh thần kinh doanh và nghiên cứu tinh thần kinh doanh ở Việt Nam” viết chung, Tạp chí Xã hội học ISSN 0866-7659, số 3 135, 2016, “Quan điểm của Phật giáo về từ thiện xã hội và tâm thế tham gia từ thiện của Phật tử Việt Nam hiện nay” viết chung, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 389, 2016. “Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống của người dân đô thị ở Hà Nội hiện nay”, Tạp chí Thông tin Khoa học Xã hội, số 2/2015, trang 26-32, ISSN 0866-8647,2015. “Động cơ khởi nghiệp của doanh nhân Phật tử tại Việt Nam”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học cán bộ trẻ và học viên sau đại học năm học 2014-2015, Nxb ĐHQG HN, tr. 779-794, ISBN 978- 604- 62- 4251-2,2015. “Tiếp cận xã hội học về mối quan hệ giữa tôn giáo và tinh thần kinh doanh”, Tạp chí Xã hội học, ISSN 0866-7659, số 2, tr. 96-105, 2013. “Phật giáo Việt Nam với Từ thiện xã hội và Công tác xã hội”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về công tác xã hội và an sinh xã hội, Nxb ĐHQG, ISBN 978-604-62-0701-2, tr. 324-335, 2012. “An sinh xã hội Việt Nam trong thời kỳ Đổi Mới Thực trạng và thách thức” viết chung, Kỷ yếu hội thảo quốc tế Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về công tác xã hội và an sinh xã hộ,. Nxb ĐHQG, ISBN 978-604-62-0701-2, tr. 210-219, 2012. “Tôn giáo và những hình thức tôn giáo trong đời sống hiện đại từ cách tiếp cận xã hội học”, Tạp chí Xã hội học, ISSN 0866-7659, số 3, tr. 102-106, 2011. “Nghiên cứu Xã hội học tôn giáo trong xã hội Việt Nam chuyển đổi” viết chung, Kỷ yếu hội thảo quốc tế 20 năm Khoa Xã hội học Thành tựu và thách thức, Trường ĐHKHXH&NV tổ chức ngày 15/11/2011, Nxb ĐHQGHN. “Ngôi chùa và vai trò của Phật giáo trong đời sống văn hóa của người dân đô thị”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế “Quốc sư Khuông Việt và Phật giáo Việt Nam đầu kỷ nguyên độc lập”, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN và Học viện Phật giáo Việt Nam tại Hà Nội, Giáo hội Phật giáo Việt Nam phối hợp tổ chức, 2011. “Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới sự phát triển xã hội Việt Nam và triển vọng”, Kỷ yếu hội thảo quốc tế “Tài chính toàn cầu - Tác động và đối sách của Việt Nam”, Trường ĐHKHXH&NV và Quỹ Rosa Luxemburg Stiftung tổ chức. Nxb Thế giới, Hà Nội, 2011. “Sự phát triển doanh nghiệp tư nhân Việt Nam đầu thế kỷ XXI Vai trò và thách thức”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Vai trò của khu vực kinh tế tư nhân trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam”, Trường ĐHKHXH&NV và Viện Konrad Adenauer tổ chức ngày 5/4/2011, 2011. “Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực khoa học hiện nay” viết chung, Tạp chí Xã hội học, ISSN 0866-7659, số 4, tr. 45-52, 2010. “Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay thực trạng và triển vọng” viết chung, Tạp chí Nghiên cứu Con người, ISSN 0328-1557, số 1, tr. 40-46, 2010. “Mấy suy nghĩ về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Công nghiệp, ISSN 0868 - 3778, số 1-2, tr. 28,29,32, 2010. “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO đối với các hành vi văn hóa xã hội của thanh niên Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Hướng tới xây dựng các chuẩn mực xã hội trong khuôn khổ tổ chức thương mại thế giới” do Trường ĐHKHXH&NV và Viện Konard Adenauer tổ chức ngày 13/11/2009, Nxb Thế giới, 2009. “Kinh tế toàn cầu và những nhóm dễ bị tổn thương do suy giảm kinh tế”, Tạp chí Công nghiệp, ISSN 0868 - 3778, số 9, 2009. “Giáo dục giá trị văn hóa truyền thống cho sinh viên trong bối cảnh hội nhập văn hóa”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Vị thế văn hóa, văn hóa dân tộc trong giáo dục đại học”, Đại học Bình Dương tổ chức ngày 23-24/4/2009, Nxb Trẻ, QĐXB 722A/QĐ-Tre ngày 22/7/2009. “Mấy suy nghĩ về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Đánh giá thực trạng phát triển văn hóa và con người Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” của Chương trình Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức ngày 13/9/2009. “Động cơ đi lễ chùa của người dân đô thị hiện nay”, Tạp chí Tâm lý học, số 3, tr. 25-28, 2006. “Về mối quan hệ giữa nhu cầu của người đi lễ chùa và dịch vụ bán đồ lễ” Qua khảo sát thực tế tại chùa Quán Sứ và chùa Hà ở Hà Nội, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, tr. 51-55. số 2/2006. “Đồ lễ trong một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay”, Tạp chí Nguồn sáng Dân gian, số 3, tr. 44-49, 2005. “Đào tạo từ xa ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, số 127, tr. 6-8, 2005. “Những ai đi lễ chùa và họ hành lễ như thế nào”. Tạp chí Xã hội học, ISSN 0866-7659, số 1, tr. 32-42, 2004. “Xóa đói giảm nghèo và nỗ lực của người nghèo”, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 175 6/2001. “Mấy vấn đề rút ra từ kết quả điều tra điển hình ở những hộ nông dân nghèo”, Tạp chí Nông dân, số 57, 4/2001. III. Đề tài KH&CN các cấp Đạo đức Phật giáo và tinh thần kinh doanh của người dân đô thị Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường chủ trì, Quỹ Nafosted tài trợ, mã số 2013-nay. Khảo sát thực trạng, tiềm năng, những gương mặt tiêu biểu và đặc điểm trí tuệ Việt Nam trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là khoa học và nghệ thuật chủ trì, Đề tài nhánh 3 cấp Nhà nước 2009-2010. Một số lý thuyết xã hội học tôn giáo và áp dụng nghiên cứu tôn giáo ở Việt Nam chủ trì, Đề tài cấp cơ sở Trường ĐHKHXH&NV, mã số 2007. Văn hóa đọc của sinh viên hiện nay Nghiên cứu trường hợp ĐHQG chủ trì, Đề tài cấp cơ sở Trường ĐHKHXH&NV, mã số 2006. Dự án Đánh giá thực trạng việc giảng dạy và học tập các môn khoa học Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học, cao đẳng khối ngành khoa học xã hội và nhân văn chủ trì, Đề án “Đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập các môn Khoa học Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học, cao đẳng khối ngành khoa học xã hội và nhân văn” của Đại học Quốc gia Hà Nội xây dựng đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo thông qua ngày 25/11/2005, 2005. Đào tạo và phát triển nhân lực công tác xã hội chuyên nghiệp tại các tỉnh Tây Nguyên hiện nay tham gia, Quỹ Nafosted tài trợ, mã số 2013- nay. Đô thị hóa và quản lý quá trình đô thị hóa trong phát triển bền vững vùng Tây Nguyên tham gia, Chương trình Tây Nguyên 3, 2013-2015. Một số lý thuyết xã hội học về lứa tuổi tham gia, Đề tài NCKHXH cơ bản cấp ĐHQG, mã số 2001-2003. Lối sống của gia đình trí thức hiện nay Nghiên cứu trường hợp ĐHQGHN tham gia, Đề tài đặc biệt cấp ĐHQG, mã số QG 02-23, 2003-2005. Sau nhiều năm đồng hành cùng với bệnh nhân trong cuộc chiến chống ung thư, Trần Thanh Hương, Phó Viện trưởng Viện Ung thư Quốc gia, Trưởng phòng nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế cho rằng, để chiến thắng ung thư, thứ mà người bệnh cần không chỉ là những những ca phẫu thuật, những liệu trình hóa xạ trị hay những liều thuốc, mà quan trọng không kém đó chính là sự sẻ chia đến từ những người thân yêu, cộng đồng, các y bác sĩ và đặc biệt là cả những bệnh nhân ung thư góc độ là một chuyên gia tâm lý học, theo Trần Thanh Hương, để có thể đương đầu với ung thư, bệnh nhân không chỉ cần chữa trị tổn thương trong cơ thể, mà còn cả hàng tá lo âu, phiền muộn, suy nghĩ tiêu cực mà căn bệnh nan y này đã gián tiếp gây ra. Chính vì vậy, sát cánh cùng với bệnh nhân ung thư trên mặt trận tinh thần chính là nhiệm vụ không chỉ của đội ngũ y, bác sĩ mà còn của cả gia đình và cộng người có nhiều năm nghiên cứu về dịch tễ học ung thư, theo bà những thói quen xấu nào đang đẩy người Việt đến gần hơn với căn bệnh nan y này?Trước tiên phải nói đến một thực trạng là tỉ lệ hút thuốc lá của người Việt Nam, đặc biệt là nam giới đang ở mức rất cao với 47%, đây là một trong những nguyên nhân chính gây nên ung thư phổi cũng như nhiều loại ung thư khác. Bên cạnh đó còn có Lạm dụng rượu bia; chế độ ăn không hợp lý; ít vận động thể lực. Đặc biệt, ngoài những yếu tố hành vi này, theo tôi còn một nguyên nhân nữa rất đặc trưng của người Việt chính là sự thiếu hụt kiến thức về ung thư, mà biểu hiện điển hình chính là hầu hết mọi người khi nghe đến ung thư thường rất sợ, từ đó dẫn đến thực trạng ngại đi khám định kì, khám sàng lọc phát hiện sớm ung tâm lý chung ngại đi khám sàng lọc phát hiện sớm ung thư có phải là nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng đa phần trường hợp phát hiện ung thư ở Việt Nam chủ yếu là khi bệnh đã phát triển nặng không, thưa bác sĩ?Đúng vậy! Kết quả từ một nghiên cứu do Viện Ung thư Quốc gia kết hợp với nhiều bệnh viện ung bướu trên cả nước tổng hợp cạnh đó, đa phần người dân chưa ý thức được rằng, khám sàng lọc ung thư không chỉ một lần mà phải định kỳ, tùy theo giới, độ tuổi và tùy thuộc vào từng loại ung thư. Nhưng nhìn chung, người dân nên khám sức khỏe định kỳ, ít nhất mỗi năm một lần để kiểm tra tổng thể cũng như sàng lọc bệnh ung có thể phân tích rõ hơn về giá trị mang lại của việc khám sàng lọc, phát hiện sớm ung thư?Ý nghĩa mang lại của việc định kỳ khám sàng lọc, phát hiện sớm ung thư là rất lớn. Thứ nhất, khi phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm thì việc điều trị không phức tạp; thứ hai là giảm đáng kể chi phí điều trị; thứ ba là bệnh nhân hoàn toàn có thể điều trị khỏi tế đã cho thấy nhiều bệnh ung thư hiện nay nếu được chẩn đoán và xác định sớm thì việc điều trị rất thành công, ví dụ như ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư đại trực tràng…Xin bà chia sẻ những giải pháp, chiến dịch về khám sàng lọc ung thư trong cộng đồng, mà mình cùng cộng sự đã và đang thực hiện?Trước tiên phải nói đến một thực trạng là tỉ lệ hút thuốc lá của người Việt Nam, đặc biệt là nam giới đang ở mức rất cao với 47%, đây là một trong những nguyên nhân chính gây nên ung thư phổi cũng như nhiều loại ung thư khác. Bên cạnh đó còn có Lạm dụng rượu bia; chế độ ăn không hợp lý; ít vận động thể lực. Đặc biệt, ngoài những yếu tố hành vi này, theo tôi còn một nguyên nhân nữa rất đặc trưng của người Việt chính là sự thiếu hụt kiến thức về ung thư, mà biểu hiện điển hình chính là hầu hết mọi người khi nghe đến ung thư thường rất sợ, từ đó dẫn đến thực trạng ngại đi khám định kì, khám sàng lọc phát hiện sớm ung kì hàng năm, chúng tôi đều thực hiện các chương trình khám sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến giáp. Đặc biệt, chiến dịch “Vì phụ nữ, vì ngày mai Tầm soát ngay khi sang tuổi 40” là chiến dịch sàng lọc phát hiện sớm bệnh ung thư vú. Đây là một trong những chiến dịch thành công nhất, được cộng đồng và xã hội biết đến rộng rãi. “Vì phụ nữ, vì ngày mai” được tổ chức thường niên, bắt đầu từ năm 2013, thường được triển khai vào tháng 10, cũng là tháng phòng chống ung thư vú quốc chương trình này, chúng tôi tổ chức rất nhiều các hoạt động, không chỉ dừng lại ở việc sàng lọc phát hiện sớm ra các trường hợp bị ung thư vú, mà còn là một chiến dịch truyền thông để nâng cao nhận thức cộng đồng bao gồm chị em phụ nữ và thậm chí là nam giới, để họ trở thành một kênh tuyên truyền, khuyến khích chính người mẹ, người chị mình thường xuyên đi khám sàng lọc. Ngoài ra, chương trình này cũng được chúng tôi tổ chức ở các công ty, xí nghiệp có nhiều chị em phụ nữ, với mục đích là vận động các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đưa khám sàng lọc ung thư vú vào danh mục của hoạt động kiểm tra sức khỏe định kỳ cho công nhân, người lao động của dịch “Sàng lọc ngay khi sang tuổi 40 Vì phụ nữ, vì ngày mai” đạt giải nhất trong cuộc thi giải pháp sáng tạo y tế cộng đồng năm 2016 cũng là một minh chứng cho những thành công và giá trị thực tiễn mang lại cho cộng đồng của chiến dịch biết, chiến dịch “Vì phụ nữ, vì ngày mai” được tổ chức thực hiện bởi quỹ Ngày mai tươi sáng, bà có thể chia sẻ thêm các hoạt động vì bệnh nhân ung thư khác của quỹ nhân ái này?Quỹ Ngày mai tươi sáng được thành lập vào năm 2011, xuất phát điểm là từ những bác sĩ làm trong ngành ung thư. Như các bạn cũng biết, hoàn cảnh bệnh nhân ung thư hầu hết đều rất là khó khăn, chứng kiến thực tế này các bác sĩ đã quyết định lập nên một quỹ từ thiện có tên đầy đủ là Quỹ hỗ trợ bệnh nhân ung thư - Ngày mai tươi nay, Quỹ đã hoạt động gần 10 năm và thực hiện được rất nhiều chương trình ý nghĩa với bệnh nhân ung thư nghèo. Một con số khiến chúng tôi cảm thấy rất tự hào là đã có đến bệnh nhân ung thư được quỹ hỗ trợ về mặt kinh tế hoặc trao tặng quà. Bên cạnh chương trình Vì phụ nữ, vì ngày mai mà tôi đã đề cập, một hoạt động cũng rất thành công của quỹ chính là hỗ trợ thuốc cho bệnh nhân ung thư. Trước thực tế, điều trị ung thư rất tốn kém, kèm theo đó có nhiều loại thuốc mới để điều trị thì bảo hiểm cũng không chi trả, hoặc chỉ chi trả 50%, chúng tôi đã làm việc với các công ty để hỗ trợ thuốc mới cho các bệnh những năm gần đây, mỗi một năm, quỹ Ngày mai tươi sáng huy động được 50-100 tỷ đồng hỗ trợ bệnh nhân ung thư, đó là còn chưa kể đến rất nhiều thuốc điều trị cho các bệnh nhân ung thư Ngày mai tươi sáng – Thắp sáng niềm tin cho bệnh nhân ung thư nghèoTrong quá trình đồng hành cùng các chiến dịch hỗ trợ bệnh nhân ung thư nghèo, có câu chuyện nào để lại nhiều ấn tượng và cảm xúc với bác sĩ?Mỗi bệnh nhân ung thư được quỹ Ngày mai tươi sáng hỗ trợ đều được xét duyệt hồ sơ kỹ lưỡng. Vì đều là những trường hợp khó khăn, nên mỗi hoàn cảnh của bệnh nhân đều để lại trong tôi những cảm xúc và trăn trở. Nếu nói về bệnh nhân để lại nhiều ấn tượng nhất, tôi xin chia sẻ với bạn câu chuyện về một cô bé sinh viên đầy nghị lực, mà đến thời điểm hiện tại chúng tôi vẫn đang đồng hành. Trường hợp mà tôi muốn nhắc đến là một cô bé ở Thái Nguyên, sinh ra trong hoàn cảnh bố mẹ đều mất sớm và phải ở với vợ chồng người bác nhưng quyết tâm vượt lên số phận của em là rất lớn, minh chứng rõ nhất chính là việc em đã thi đậu vào Trường đại học Y Thái Nguyên. Tuy nhiên, thật không may khi bước sang năm 2 đại học, cô bé được chẩn đoán mắc bệnh ung thư. Biết được câu chuyện của cô bé này, chúng tôi đã nhanh chóng xuống tận nơi để xem hoàn cảnh của với các bệnh nhân ung thư khác, việc đi học đã là thử thách, thì đối với hoàn cảnh của cô bé này lại càng khó khăn hơn khi chương trình học ở trường y với chương trình học rất nặng và kéo dài. Quỹ chúng tôi từ trước đến nay hỗ trợ theo hồ sơ tài trợ, mỗi bệnh nhân trung bình sẽ được 10 triệu đồng, nhưng với hoàn cảnh đặc biệt của em, chúng tôi đã trao đổi và xin ý kiến của ban lãnh đạo Quỹ để đi đến quyết định hỗ trợ cho em theo dạng học bổng từng tháng cho đến khi tốt nghiệp. Thậm chí, Trần Văn Thuấn – Giám đốc Bệnh viện K cũng đề nghị chúng tôi tiếp tục hỗ trợ cho em nếu có mong muốn được học chuyên ngành về ung thư. Trường hợp của cô bé này được xem là rất mới, rất đặc biệt đối với quỹ Ngày mai tươi sáng, bởi cách hỗ trợ không chỉ dừng lại ở tài chính mà còn là sự hỗ trợ về mặt tinh thần và cả định hướng nghề nghiệp. Tôi hy vọng rằng, với nghị lực vốn có cùng sự hỗ trợ kịp thời này, cô bé sẽ luôn vững bước trong cuộc chiến chống lại ung thư, thành công trong học tập và trở thành một tấm gương, câu chuyện truyền cảm hứng về nghị lực sống cho các bệnh nhân ung thư xúc nhiều với các bệnh nhân ung thư có hoàn cảnh khó khăn, bà có trăn trở gì về điều trị ung thư ở nước ta hiện nay không?Hiện tại, số lượng bệnh nhân ung thư ở mức tương đối cao, chi phí điều trị thì đắt đỏ trong khi hầu hết bệnh nhân có điều kiện khó cạnh đó, việc bảo hiểm y tế ở ta hiện nay vẫn chưa chi trả cho các vấn đề về sàng lọc, chẩn đoán sớm bệnh ung thư cũng là một vấn đề mà tôi cũng đang rất trăn gian qua, trên mạng xã hội cũng như trong cộng đồng xuất hiện thông tin Việt Nam ở top đầu ghi nhận số mắc mới ung thư trên thế giới, thực hư thông tin này như thế nào?Tôi xin khẳng định thông tin này là hoàn toàn không chính xác. Cụ thể hơn, đây là cách diễn đạt sai và hiểu sai cách cách phân loại của tổ chức ghi nhận ung thư quốc tế. Cụ thể, từ báo cáo số liệu về tình hình ung thư của 185 quốc gia trên thế giới về tỉ lệ mắc mới và tỉ lệ tử vong do ung thư, tổ chức này đã chia các nước thành 4 nhóm với các tỉ lệ ung thư khác nhau, trong đó Việt Nam chúng ta nằm ở nhóm thứ 2, đây cũng chính là nguồn gốc của thông tin sai lệch “Việt nam có tỉ lệ ung thư đứng thứ 2 thế giới”. Trên thực tế, khi tìm hiểu rõ số liệu này, về chỉ số tỉ lệ tử vong do ung thư, vị trí của Việt Nam là 56/ lãnh đạo Phòng Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế của Bệnh viện K, bà đánh giá tình hình nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực ung thư ở Việt Nam đang diễn ra như thế nào?Cũng như các nước trên thế giới, ung thư hiện nay có thể nói là một trong những căn bệnh mạn tính được chúng ta ưu tiên hàng đầu trong việc nghiên cứu. Với cái nhìn bao quát, các nghiên cứu về ung thư ở Việt Nam hiện nay là rất đa dạng, từ các nghiên cứu về ứng dụng sinh học phân tử như tìm marker trong chẩn đoán sớm, có ý nghĩa tiên lượng điều trị; nghiên cứu về lâm sàng như thử nghiệm các thuốc mới trong điều trị ung thư; cho đến các nghiên cứu dịch tễ học, những nghiên cứu được thực hiện tại cộng đồng, lấy ví dụ điển hình như Làm thế nào để tăng số lượng người tham gia khám sàng lọc, phát hiện sớm ung thư, hay trước thực tế Việt Nam hiện có hơn người đang sống chung với ung thư, vậy làm thế nào để tăng cao chất lượng sống cho các bệnh nhân này?Bệnh viện K của chúng tôi cũng đã triển khai rất nhiều đề tài nghiên cứu cấp bệnh viện, cấp Bộ Y tế & cấp Nhà lĩnh vực nghiên cứu hiện tại mà bà đang theo đuổi là gì, thưa bác sĩ?Hiện tại, các công trình nghiên cứu của tôi tập trung vào 2 lĩnh vực Thứ nhất là về dịch tễ học ung thư. Theo đó, vấn đề mà tôi đang quan tâm là Việt Nam có bao nhiêu ca mắc, bao nhiêu ca tử vong do ung thư; với từng loại ung thư sẽ gặp nhiều ở đối tượng nào… Các kết quả này sẽ là hỗ trợ đắc lực trong việc hoạch định chính sách, kế hoạch phòng chống ung thư của Việt chuyên ngành của tôi là tâm lý học nên mảng nghiên cứu thứ hai chính là về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Bạn có thể thấy mỗi bệnh nhân khi điều trị ung thư thì không chỉ bệnh nhân lo lắng, mà kéo theo đó là cả gia đình và những người xung quanh. Nhiều khi, chính những stress do được chẩn đoán ung thư sẽ khiến bệnh nhân rơi vào trạng thái lo âu, trầm cảm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng điều trị. Vì vậy, mục tiêu hàng đầu mà tôi đặt ra trong những nghiên cứu của mình chính là làm sao để hỗ trợ bệnh nhân về mặt tâm lý, từ đó tăng cường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bị ung từ kiến thức chuyên môn cũng như đúc rút từ chính những nghiên cứu mà mình đã thực hiện, bà có lời khuyên gì cho bệnh nhân đã mắc ung thư, để họ vượt qua áp lực tâm lý?Khi một người được chẩn đoán bệnh ung thư chắc chắn ai cũng sẽ lo lắng. Tuy nhiên, dù có lo lắng đến đâu thì chúng ta vẫn cần phải giữ được sự tỉnh táo, mà trước hết là phải biết chọn lọc các nguồn thông tin chính thống để tìm hiểu về bệnh tình của mình. Ngoài ra, có 3 điều sau mà bệnh nhân cần nhớ rõ- Thứ hai, nguồn thông tin mình tìm hiểu phải từ chính nơi mình điều trị, từ chính bác sĩ. Với nguồn thông tin chính thống mình mới có thể giảm bớt đi sự lo Thứ ba, phải vượt qua sự ngại ngùng, sợ sẻ chia với cán bộ y tế. Cụ thể, khi có bất kỳ vấn đề nào mà mình muốn biết liên quan đến chẩn đoán điều trị, hãy đặt câu hỏi trực tiếp cho các cán bộ y tế. Thậm chí, nếu là gặp khó khăn về kinh tế, hãy mạnh dạn hỏi xem tổ chức nào có thể hỗ trợ cho bệnh nhân ung thư. Trong thực tế công việc, tôi cũng nhận thấy rất nhiều bệnh nhân mắc mới ung thư muốn được chia sẻ thông tin với những người trước đây đã được điều trị rồi và ngược lại. Nắm bắt nhu cầu này, chúng tôi đã mở ra những khoá tập huấn cho những người bệnh đã trải qua giai đoạn khó khăn do ung thư về cách để chia sẻ thông tin với những người mới chẩn đoán mắc ung hành với nghiên cứu thì việc cập nhật và ứng dụng các công nghệ mới trong điều trị ung thư ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra như thế nào, thưa bác sĩ?Hiện nay trong thực tế điều trị ung thư ở Việt Nam đã cập nhật và ứng dụng nhiều kỹ thuật mà các quốc gia tiên tiến trên thế giới đang sử dụng. Lấy ví dụ điển hình ở Bệnh viện K chúng tôi, gần đây đã áp dụng các kỹ thuật mới về xạ trị, phẫu thuật, đặc biệt năm vừa qua, Bệnh viện đã triển khai phẫu thuật bằng robot Davinci thế hệ Xi, đây là thế hệ đỉnh cao nhất được áp dụng trong điều trị ngoại khoa nói chung và đặc biệt là điều trị ung thư. Trong tương lai gần, Bệnh viện dự kiến triển khai ứng dụng xạ trị Proton cho bệnh nhân… Những ví dụ vừa được đề cập đều là những kỹ thuật mới được tăng cường, để hướng đến mục đích làm thế nào điều trị tốt nhất cho bệnh nhân ung thư ở Việt chiến với ung thư là cuộc chiến không biên giới, vậy tại Bệnh viện K, tuyến đầu trong phòng, chống ung thư của cả nước đã có sự hợp tác như thế nào với các quốc gia trên thế giới trong cuộc chiến này, thưa bà?Trước hết phải kể đến sự hợp tác giữa Bệnh viện K và Cộng hòa Pháp, minh chứng rõ nhất là hiện có rất nhiều các bác sĩ Bệnh viện được đào tạo tại Pháp, và khi trở về đội ngũ cán bộ này đã phát huy rất tốt những tinh túy mình học được tại nước bạn, để phục vụ cho bệnh nhân ung thư nước nhà. Cũng phải kể đến sự hợp tác chặt chẽ giữa Bệnh viện K và Bệnh viện Curie Pháp – Bệnh viện rất uy tín trong lĩnh vực điều trị ung thư tại châu Âu, với việc thường xuyên có trao đổi về mặt chuyên môn cũng như hội ví dụ thứ hai là chúng tôi hợp tác rất nhiều với các chuyên gia Nhật Bản. Nhật Bản là một quốc gia rất phát triển về nền y tế, đặc biệt là điều trị ung thư. Đáng chú ý, trong những năm vừa rồi Nhật Bản đã phát triển đỉnh cao về phát hiện sớm và nội soi ung thư dạ dày, ung thư đường tiêu hóa. Trên khuôn khổ hợp tác, các chuyên gia người Nhật đã sang trực tiếp Bệnh viện K và cầm tay chỉ việc cho chúng tôi trong lĩnh vực nội soi. Các bác sĩ của chúng ta sau hướng dẫn của chuyên gia người Nhật đã áp dụng điều trị trên số lượng bệnh nhân rất lớn và rất thành mảng nghiên cứu, chúng tôi đang tập trung hợp tác với Đại học Vanderbilt Hoa Kỳ để tìm ra các yếu tố nguy cơ của ung thư cũng như phát triển các phương hướng mới trong dự phòng ung đây là 3 dự án hợp tác quốc tế điển hình trong cuộc chiến chống lại căn bệnh ung thư mà chúng tôi đã và đang rất thành tác giữa Bệnh viện K và các quốc gia trên thế giớiNhư một lời kết và lời chào tạm biệt với độc giả, bà có thể chia sẻ những nguyên tắc mà mọi người cần nắm để căn bệnh ung thư tránh xa?Hơn tất thảy, duy trì một lối sống lành mạnh, nói không với các yếu tố nguy cơ chính là các phòng ung thư hữu hiệu nhất. Hãy nói không với thuốc lá, rượu bia; ăn uống lành mạnh; thường xuyên tập thể dục thể thao; giữ một tinh thần thật lạc quan. Cùng với đó, một số loại vắc xin cũng có thể giúp giảm đáng kể nguy cơ bị ung thư, ví dụ như với ung thư gan là tiêm phòng vắc xin viêm gan B; với ung ung thư cổ tử cung có thể tiêm phòng HPV. Bên cạnh lối sống lành mạnh, chủng ngừa đầy đủ thì một việc không kém phần quan trọng chính là khám sức khỏe định kì để sàng lọc sớm ung Xin cảm ơn PGS TS Trần Thanh Hương. Nhân ngày 8/3 kính chúc GS nhiều sức khỏe, tiếp tục đạt được nhiều thành công hơn nữa trong nghiên cứu, đem thêm niềm vui cho tới những bệnh nhân ung thư, đặc biệt là phụ nữ!08/03/2020 Chức vụ Phó Viện Trưởng – Trưởng Bộ môn Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng Lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu Vận tải và giao nhận quốc tế, Bảo hiểm và bảo hiểm hàng hải, Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, Tạo thuận lợi thương mại Quá trình học tập – Cử nhân Kinh tế Ngoại thương tại trường Đại học Ngoại thương 1995 – Thạc sĩ Quản lý vận tải tại trường Đại học Bruxelles ULB, Vương quốc Bỉ 1999 – Thạc sĩ Phân tích kinh tế, chuyên sâu phân tích kinh tế doanh nghiệp tại trường Đại học Bruxelles ULB, Vương quốc Bỉ 2001 – Tiến sĩ Vận tải đa phương thức tại trường Đại học Bruxelles ULB, Vương quốc Bỉ 2004 Công trình NCKH tiêu biểu – Chủ nhiệm đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu, hướng dẫn triển khai mô hình quản lý chất lượng dịch vụ tại các doanh nghiệp ngành dịch vụ tại Việt Nam” 2019 – nay – Chủ nhiệm đề tài cấp Nhà nước “Các giải pháp cơ bản, cấp bách nhằm phát triển thị trường ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam 2019 – nay – “Kinh nghiêm cải thiện năng lực logistics của một số quốc gia khu vực Châu Á – Thái Bình Dương” tại Tạp chí Nghiên cứu Công nghiệp và Thương mại 2019 – “Tiềm năng của Trà Vnh trở thành cửa ngõ giao thương cho Vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhìn từ góc độ logistics và quản lý chuỗi cung ứng” tại Hội thảo quốc gia Phát triển Trà Vinh thành trung tâm logistics của Vùng Đông Nam Bộ 2020 – “A study of transportation e-marketplaces in Vietnam” tại Proceedings of Conference on International Economic and Integration 2019 CIECI 2019 2019 Email ttthuhuong Trần Thị Thanh Hương Đơn vị Y đức và Tâm lý học Chức vụ Trưởng Bộ môn Ngôn ngữ Tiếng Anh Email huongtranthanh huongtran2008 Địa chỉ Y đức và Tâm lý học Thông tin lý lịch khoa học Trần Thị Thanh Hương Giảng viên cao cấp, Trường Đại học Y Hà Nội Học hàm, học vị, chuyên ngành PGS Y học 2015-Trường Đại học Y Hà Nội Post-doc Dịch tễ học ung thư 2009 - Viện Karolinska Tiến sỹ, chuyên ngành YTCC 2006 - Viện Karolinska, Thụy Điển Bác sĩ đa khoa 1996 - Trường Đại học Y Hà Nội Chức danh và vị trí công tác Trưởng Bộ môn Y đức và Tâm lý học, Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội Phó Viện trưởng Viện ung thư quốc gia, BV K Lĩnh vực chuyên môn chuyên sâu Y tế công cộng, Sức khỏe tâm thần, Ung thư Hồ sơ khoa học Trần Thị Thanh Hương được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực y tế công cộng, sức khỏe tâm thần, ung thư. Lĩnh vực giảng dạy bao gồm đạo đức y học, kỹ năng giao tiếp, công tác xã hội trong bệnh viện và phương pháp sư phạm y học cơ bản, nghiên cứu khoa học. Các mảng nghiên cứu chuyên sâu bao gồm y tế công cộng, sức khỏe tâm thần, ung thư. Trần Thị Thanh Hương đã có hơn 100 bài báo xuất bản trong nước và xuất bản quốc tế. Liên hệ Địa chỉ Bộ môn Y đức và Tâm lý học, Trường Đại học Y Hà Nội, Số 1, Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội. Email huongtran2008

pgs ts trần thu hương